Assessing of of salinity intrusion on livihoods at Tan Phu Dong and Go Cong Dong districts of Tien Giang province and proposal solutions
127 viewsDOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.VITTEP.2022.79-90Keywords:
Climate change; MIKE model; Salinity intrusion; Solutions; Tien Giang; Go Cong Dong; Tan Phu Dong.Abstract
The situation of saltwater intrusion is becoming more and more serious and complicated, which affects the daily life and production of local people of Tien Giang province in general and Go Cong Dong and Tan Phu Dong districts particularly. However, research on salinity situation in these two districts has not been well studied and still has limitations. Therefore, the research about "Assessing of the current situation of salinity intrusion in Tan Phu Dong and Go Cong Dong districts of Tien Giang province and proposing solutions" is necessary. The research used statistical analysis methods, compared, and simulated the MIKE model, MIKE11- HD and MIKE 11- AD modules: Set up river networks and cross-sections for rivers and tributaries, predicted the risk of salinity intrusion according to the scenarios RCP 4.5 and RCP 8.5 to assess the current situation of salinity intrusion and its impact on Go Cong Dong district and Tan Phu Dong district. After conducting the study "Assessing of the current situation of salinity intrusion in Tan Phu Dong and Go Cong Dong districts of Tien Giang province and proposing solutions", the researchers achieved the following results: (1) the situation of salinity intrusion in both 2 districts became more complicated, salinity intrusion came early, high salinity encroached the fields; (2) Regarding the risk prediction of salinity intrusion: according to the scenarios of RCP 4.5 and RCP 8.5 through the periods of 2030, 2050, 2070, 2100, the salinity level in the studied area tends to increase gradually, the lowest salinity will be from 4 to 6 g/l, the salinity in the whole districts of Tan Phu Dong and Go Cong Dong will exceed 12 g/l in 2100.
References
[1]. Lê Huy Bá (Chủ biên), Lương Văn Việt và Nguyễn Thị Nga, “Biến đổi khí hậu, thích ứng để chung sống”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, (2016).
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”, Hà Nội, (2016).
[3]. Cục quản lý tài nguyên nước, “Những nguyên nhân chính gây xâm nhập mặn”, Hà Nội, (2016).
[4]. Đặng Văn Dũng, Trần Đình Phương, Lê Thị Oanh, Trần Thành Công, “Khai thác mô hình MIKE 11 trong dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Số 693, tr. 48-58, (2018).
[5]. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gò Công Đông, “Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch quốc gia về BĐKH giai đoạn của huyện Gò Công Đông”, Tiền Giang, (2019).
[6]. Quỹ Môi trường toàn cầu Việt Nam, “Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu”, (1992).
[7]. Lê Sâm, “Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long,” Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, Đề tài cấp nhà nước KC08- 18, (2001-2004).
[8]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, “Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược và kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2020”, (2020).
[9]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, “Tổng kết công tác Phòng chống thiên tai và tìm kiến cứu nạn các năm (từ 2010 – 2019)”.
[10]. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Tiền Giang, “Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược và kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2019”, (2019).
[11]. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Tiền Giang, “Xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 – 2030 tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, (2020).
[12]. Nguyễn Văn Đức Tiến & Võ Nhất Sinh, “Đất nhiễm mặn và Phương pháp sử dụng”, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, (2016).
[13]. DHI, “SDK User Guide, DFS file system, PFS file system”, (2017).
[14]. “Effect of Climate change and Land USU change on Saltwater Intrusion”, (2012).