Nghiên cứu thành phần phụ gia nhạy nổ sử dụng trong thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên

63 lượt xem

Các tác giả

  • Lê Viết Tú (Tác giả đại diện) Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • Nguyễn Trung Toàn Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • Đàm Quang Sang Học viện Kỹ thuật Quân sự

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.96.2024.99-106

Từ khóa:

Thuốc nổ nhũ tương; Chất nhạy hóa; Natri peclorat.

Tóm tắt

Thuốc nổ nhũ tương là một loại vật liệu nổ có độ nhạy khá thấp với xung nổ và thường được nhạy hóa bằng chất tạo bọt khí hoặc vi cầu thủy tinh để tăng khả năng nổ tin cậy. Tuy nhiên, các phương pháp nhạy hóa kể trên vẫn còn nhiều điểm hạn chế như độ ổn định thấp và giá thành cao. Trong nghiên cứu này, thuốc nổ nhũ tương được nhạy hóa bằng thành phần phụ gia nhạy nổ mới bao gồm: NH4NO3, NaClO4, H2O, dung dịch NaNO2 15%, dung dịch H3PO4 10%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bổ sung mới khoảng 30 ÷ 35% NH4NO3, 9 ÷ 10% NaClO4 và giảm đến 40% NaNO2 so với thuốc nổ nhũ tương chỉ sử dụng thành phần phụ gia nhạy nổ gồm: dung dịch NaNO2 15% và dung dịch H3PO4 10% không chỉ đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu mà còn giúp hạn chế được sự suy giảm độ ổn định nhạy nổ và các đặc trưng năng lượng của thuốc nổ nhũ tương theo thời gian bảo quản.

Tài liệu tham khảo

[1]. E. G Mahadevan, “Emulsion Explosives. In: Ammonium nitrate explosives for civil applications: slurries, emulsions and ammonium nitrate fuel oils", Wiley, Weinheim, ISBN 978-3-527-33028-7, (2013). DOI: https://doi.org/10.1002/9783527645688

[2]. Bartlomiej Kramarczyk, et al, "Emulsion Explosives: A tutorial review and highlight of recent progress", Vol. 15, No. 14, pp. 4952, (2022). DOI: https://doi.org/10.3390/ma15144952

[3]. Katende Jonathan Kabamba, "Development of two-component gassing system to sensitize explosive emulsions", MEng. disertation, Cape Peninsula University of Technology, (2019).

[4]. Bartlomiej Kramarczyk, et al, "Novel sensitizing agent formulation for bulk emulsion explosives with improved energetic parameters". Materials 2022, Vol. 15, No.3, pp. 900, (2022). DOI: https://doi.org/10.3390/ma15030900

[5]. Charles G Wade, "Cap sensitive emulsions containing perchlorates and occluded air and method", United States patent and trademark Office, Patent No. 4149916, (1979).

[6]. QCVN 04:2020, "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên", Bộ Công thương, (2020).

[7]. TCVN 6425:1998, “Tiêu chuẩn quốc gia về Vật liệu nổ công nghiệp – Khoảng cách truyền nổ”, Bộ Khoa học và Công nghệ.

[8]. TCVN 6421:1998, “Tiêu chuẩn quốc gia về Vật liệu nổ công nghiệp – Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì”, Bộ Khoa học và Công nghệ.

[9]. Bartlomiej Kramarczyk, et al, "Study of the influence of sensitizer content on the density of a bulk emulsion explosive used in underground operations ", Central European journal of energetic materials, Vol. 18, No.4, (2021). DOI: https://doi.org/10.22211/cejem/144498

[10]. Tyler, Taylor, et al, "Emulsion explosive ", World intellectual property organization international bureau, International publication number WO 2008/026124 A2, (2008).

[11]. Ngô Văn Giao, "Lý thuyết, tính chất và công nghệ sản xuất thuốc nổ công nghiệp", Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 22, 61, 135-137, (2007).

Tải xuống

Đã Xuất bản

25-06-2024

Cách trích dẫn

Lê Viết, T., T. Nguyễn Trung, và S. Đàm Quang. “Nghiên cứu thành phần phụ Gia nhạy nổ sử dụng Trong thuốc nổ Nhũ tương dùng Cho lộ Thiên”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, vol 96, số p.h 96, Tháng Sáu 2024, tr 99-106, doi:10.54939/1859-1043.j.mst.96.2024.99-106.

Số

Chuyên mục

Hóa học, Sinh học & Môi trường

##category.category##