Chất lượng không khí xung quanh khu vực thủ đô Hà Nội: Hiện trạng và nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người
163 lượt xemDOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.100.2024.62-68Từ khóa:
Chất lượng không khí; Ô nhiễm không khí; Bụi mịn; Mưa a xít; PM2,5; PM10; Hà Nội.Tóm tắt
Ô nhiễm không khí xung quanh tại Hà Nội đang là mối quan tâm của toàn bộ người dân và bộ đội đóng quân trên địa bàn Thủ đô. Nghiên cứu này đo đạc và phân tích các thông số PM10, PM2,5, tổng bụi lơ lửng, O3, SO2, CO, NO2 và NH3 từ 8 trạm lấy mẫu thủ công với 4 đợt trong năm 2024 kết hợp với số liệu phân tích mẫu sa lắng khô và sa lắng ướt. Các dữ liệu được đánh giá và so sánh với các công bố trong cùng khoảng thời gian để đưa ra hiện trạng chất lượng không khí tại Hà Nội, qua đó nhận diện các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe bộ đội và cư dân. Kết quả cho thấy, chất lượng không khí khu vực Hà Nội bị chi phối nhiều bởi bụi lơ lửng, PM10 và PM2,5. Mặc dù một số thời điểm có công bố chất lượng không khí khu vực Hà Nội không tốt nhưng các giá trị đo và phân tích trong nghiên cứu này cho thấy mọi thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 05:2023/BTNMT. Hệ quả của việc phơi nhiễm thời gian dài với không khí ô nhiễm bụi có thể làm gia tăng nguy cơ các bệnh liên quan đến hô hấp, tim mạch, huyết áp và bụi cũng có thể mang theo các chất độc khác xâm nhập vào cơ thể con người.
Tài liệu tham khảo
[1]. Cục thống kê thành phố Hà Nội, “Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2023,” Hà Nội, (2024).
[2]. M. J. Wolf, J. W. Emerson, D. C. Esty, A. de Sherbinin, and Z. A. Wendling, “Environmental Performance Index 2022,” (2022).
[3]. K. Q. Ngo, L. A. Hoang, B. Q. Ho, N. R. P. Harris, G. H. Drew, and M. I. Mead, “Street-scale dispersion modelling framework of road-traffic derived air pollution in Hanoi, Vietnam,” Environ Res, vol. 233, p. 116497, (2023), doi: 10.1016/j.envres.2023.116497. DOI: https://doi.org/10.1016/j.envres.2023.116497
[4]. P. A. Dominutti et al., “Disentangling fine particles (PM2.5) composition in Hanoi, Vietnam: Emission sources and oxidative potential,” Science of The Total Environment, vol. 923, p. 171466, (2024), doi: 10.1016/j.scitotenv.2024.171466. DOI: https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2024.171466
[5]. P. T. Lan Chi, V. T. Hoang Lan, L. T. Hoang, L. T. T. Huong, and B. T. T. Quyen, “Impact of Burning Incense/Joss Paper on Outdoor Air Pollution: An Interrupted Time Series Analysis Using Hanoi Air Quality Data in 2020,” Glob J Health Sci, vol. 16, no. 3, p. 27, (2024), doi: 10.5539/gjhs.v16n3p27. DOI: https://doi.org/10.5539/gjhs.v16n3p27
[6]. T. T. Hien et al., “Soluble trace metals associated with atmospheric fine particulate matter in the two most populous cities in Vietnam,” Atmos Environ X, vol. 15, p. 100178, (2022), doi: 10.1016/j.aeaoa.2022.100178. DOI: https://doi.org/10.1016/j.aeaoa.2022.100178
[7]. P. A. Dominutti et al., “Evaluating major anthropogenic VOC emission sources in densely populated Vietnamese cities.,” Environmental Pollution, vol. 318, p. 120927, (2023), doi: 10.1016/j.envpol.2022.120927. DOI: https://doi.org/10.1016/j.envpol.2022.120927
[8]. H. Q. Anh, H. M. N. Nguyen, T. Q. Do, K. Q. Tran, T. B. Minh, and T. M. Tran, “Air pollution caused by phthalates and cyclic siloxanes in Hanoi, Vietnam: Levels, distribution characteristics, and implications for inhalation exposure,” Science of The Total Environment, vol. 760, p. 143380, (2021), doi: 10.1016/j.scitotenv.2020.143380. DOI: https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2020.143380
[9]. P. D. Hien, V. T. Bac, N. T. H. Thinh, H. L. Anh, D. D. Thang, and N. T. Nghia, “A Comparison Study of Chemical Compositions and Sources of PM1.0 and PM2.5 in Hanoi,” Aerosol Air Qual Res, vol. 21, no. 10, p. 210056, (2021), doi: 10.4209/aaqr.210056. DOI: https://doi.org/10.4209/aaqr.210056
[10]. L. Brusseleers, V. G. Nguyen, K. C. Vu, H. H. Dung, B. Somers, and B. Verbist, “Assessment of the impact of local climate zones on fine dust concentrations: A case study from Hanoi, Vietnam,” Build Environ, vol. 242, p. 110430, (2023), doi: 10.1016/j.buildenv.2023.110430. DOI: https://doi.org/10.1016/j.buildenv.2023.110430
[11]. Cục kiểm sát ô nhiễm, “Trang công bố thông tin https://enviinfo.cem.gov.vn/.”
[12]. K. Chen et al., “Two-way effect modifications of air pollution and air temperature on total natural and cardiovascular mortality in eight European urban areas,” Environ Int, vol. 116, pp. 186–196, (2018), doi: 10.1016/j.envint.2018.04.021. DOI: https://doi.org/10.1016/j.envint.2018.04.021
[13]. X. Meng, Y. Zhang, Z. Zhao, X. Duan, X. Xu, and H. Kan, “Temperature modifies the acute effect of particulate air pollution on mortality in eight Chinese cities,” Science of The Total Environment, vol. 435–436, pp. 215–221, (2012), doi: 10.1016/j.scitotenv.2012.07.008. DOI: https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2012.07.008
[14]. A. Analitis et al., “Synergistic Effects of Ambient Temperature and Air Pollution on Health in Europe: Results from the PHASE Project,” Int J Environ Res Public Health, vol. 15, no. 9, p. 1856, (2018), doi: 10.3390/ijerph15091856. DOI: https://doi.org/10.3390/ijerph15091856
[15]. M. Kampa and E. Castanas, “Human health effects of air pollution,” Environmental Pollution, vol. 151, no. 2, pp. 362–367, (2008), doi: 10.1016/j.envpol.2007.06.012. DOI: https://doi.org/10.1016/j.envpol.2007.06.012
[16]. N. T. T. Nhung, C. Schindler, T. M. Dien, N. Probst-Hensch, L. Perez, and N. Künzli, “Acute effects of ambient air pollution on lower respiratory infections in Hanoi children: An eight-year time series study,” Environ Int, vol. 110, pp. 139–148, (2018), doi: 10.1016/j.envint.2017.10.024. DOI: https://doi.org/10.1016/j.envint.2017.10.024
[17]. L. M. T. Luong, D. Phung, P. D. Sly, L. Morawska, and P. K. Thai, “The association between particulate air pollution and respiratory admissions among young children in Hanoi, Vietnam,” Science of The Total Environment, vol. 578, pp. 249–255, (2017), doi: 10.1016/j.scitotenv.2016.08.012. DOI: https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2016.08.012
[18]. V. T. Tang, N. T. K. Oanh, E. R. Rene, and T. N. Binh, “Analysis of roadside air pollutant concentrations and potential health risk of exposure in Hanoi, Vietnam,” Journal of Environmental Science and Health, Part A, vol. 55, no. 8, pp. 975–988, (2020), doi: 10.1080/10934529.2020.1763091. DOI: https://doi.org/10.1080/10934529.2020.1763091
[19]. T. T. Trinh, T. T. Trinh, T. T. Le, T. D. H. Nguyen, and B. M. Tu, “Temperature inversion and air pollution relationship, and its effects on human health in Hanoi City, Vietnam,” Environ Geochem Health, vol. 41, no. 2, pp. 929–937, (2019), doi: 10.1007/s10653-018-0190-0. DOI: https://doi.org/10.1007/s10653-018-0190-0
[20]. EANET, “Technical Manual on Dry Deposition Flux Estimation in East Asia,” (2010).
[21]. WHO, “WHO global air quality guidelines. Particulate matter (PM2.5 and PM10), ozone, nitrogen dioxide, sulfur dioxide and carbon monoxide,” (2021).
[22]. EANET, “Data Report 2022,” (2023).