Ứng dụng mô hình Aermod mô phỏng khuếch tán bụi từ các nhà máy nhiệt điện thuộc Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân

242 lượt xem

Các tác giả

  • Huỳnh Anh Kiệt (Tác giả đại diện) Viện Nhiệt đới môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
  • Nguyễn Thành Luân Viện Nhiệt đới môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
  • Trương Trung Hiền Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC)
  • Vũ Thành Nam Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC)

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.VITTEP.2022.113-120

Từ khóa:

Khuếch tán bụi; AERMOD; Trung tâm điện lực Vĩnh Tân.

Tóm tắt

Trung tâm điện lực Vĩnh Tân hiện đang hoạt động ổn định với 4 Nhà máy nhiệt điện than gồm Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 2, Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4 mở rộng có tổng công suất 4.284 MW. Kết quả ứng dụng mô hình AERMOD mô phỏng khuếch tán bụi từ các ống khói của các nhà máy điện theo các kịch bản cho thấy: Khi các công trình xử lý khí thải đạt hiệu quả, nếu vận hành 100% công suất thì nồng độ TSP lớn nhất trung bình 1 giờ đạt 201,62 µg/m3 trong mùa khô và 207,00 µg/m3 trong mùa mưa; Trong trường hợp công trình xử lý khí thải Tổ máy 1 Nhà máy điện Vĩnh Tân 1 gặp sự cố, khí thải không xử lý thải ra môi trường xung quanh thì nồng độ TSP lớn nhất trung bình 1 giờ đạt 266,45 µg/m3 trong mùa khô và 276,58 µg/m3 trong mùa mưa. Khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu là núi Linh Sơn cách nguồn thải khoảng 5,0 km về phía Bắc, tuy nhiên, nồng độ TSP vẫn nằm trong giá trị giới hạn cho phép ở tất cả các kịch bản.

Tài liệu tham khảo

[1]. Phạm Thị Việt Anh, Luận án tiến sĩ "Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vực Hà Nội", Hà Nội, (2014).

[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường Bo, Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 3051/BTNMT-TCMT), Hà Nội, (2021).

[3]. Hồ Minh Dũng, Hồ Quốc Bằng và Lê Việt Thắng, "Đánh giá lan truyền ô nhiễm không khí và đề xuất các kịch bản quy hoạch giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", Tạp chí Phát triển KH&CN. Tập 2, số 2, tr. 26-37, (2018).

[4]. Ngô Quang Khôi Hoàng Anh Lê, "Tích hợp kiểm kê khí thải và mô hình hóa đánh giá lan truyền ô nhiễm bụi do đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng trên địa bàn thành phố Hà Nội", VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences. Vol. 37, No. 3, tr. 1-10, (2021).

[5]. Nguyễn Thanh Ngân và Lê Hoàng Nghiêm, "So sánh hai mô hình ISCST3 và Aermod trong việc mô phỏng sự khuếch tán chất ô nhiễm không khí: Nghiên cứu tại Khu công nghiệp Hiệp Phước", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017) (1), tr. 190-199, (2017). DOI: https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2017.046

[6]. Bùi Tá Long và nnk, "Nghiên cứu ứng dụng mô hình hoá, tính toán ô nhiễm không khí cho nguồn thải đường và thể tích - Trường hợp áp dụng tại mỏ khai thác đá tỉnh Bình Dương", Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn. Số tháng 7-2019, tr. 1-15, (2019). DOI: https://doi.org/10.36335/VNJHM.2019(703).1-15

[7]. Tran T. Khanh, "Comparative Use of ISCST3, ISCPRIME and AERMOD in Air Toxics Risk Assessment", A&WMA Guideline Models Specialty Conference, chủ biên, Newport, Rhode Island, (2001).

[8]. Perry et al, "AERMOD: A Dispersion Model for Industrial Source Applications. Part II: Model Performance against 17 Field Study Databases", Journal of Applied meteorology. 44, tr. 694-708, (2005). DOI: https://doi.org/10.1175/JAM2228.1

[9]. US.EPA, EPA-454/R-03-002: Comparison of Regulatory Design Concentrations AERMOD vs ISCST3, CTDMPLUS, ISC-PRIME, North Carolina, USA, (2003).

[10]. US.EPA (2004), EPA-454/R-03-004: AERMOD: Description of model formulation, North Carolina, USA.

[11]. US.EPA, AERMOD Implementation Guide, North Carolina, USA, (2019).

[12]. US.EPA, EPA-454/R-19-014 : AERMOD Model Formulation and Evaluation, North Carolina, USA, (2019).

Tải xuống

Đã Xuất bản

20-12-2022

Cách trích dẫn

Huỳnh, A. K., T. L. Nguyen, T. H. Truong, và T. N. Vu. “Ứng dụng Mô hình Aermod Mô phỏng khuếch tán bụi từ các Nhà máy nhiệt điện thuộc Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, số p.h VITTEP, Tháng Chạp 2022, tr 113-20, doi:10.54939/1859-1043.j.mst.VITTEP.2022.113-120.

Số

Chuyên mục

Nghiên cứu khoa học

##category.category##