Nghiên cứu chế tạo thuốc phóng cầu xốp sử dụng phụ gia muối của kim loại kiềm

24 lượt xem

Các tác giả

  • Doan Minh Khai (Tác giả đại diện) Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
  • Phan Duc Nhan Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
  • Nguyen Duy Tuan Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
  • Nguyen Minh Tuan Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.IPE.2024.104-109

Từ khóa:

Thuốc phóng cầu; Phụ gia; Muối kim loại kiềm; Thuốc phóng cầu xốp.

Tóm tắt

 Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng một số muối kim loại kiềm làm phụ gia trong quá trình công nghệ chế tạo thuốc phóng cầu xốp và ảnh hưởng của một số phụ gia này đến độ xốp và một số đặc trưng của thuốc phóng cầu xốp. Thuốc phóng cầu xốp được chế tạo bằng phương pháp nhũ với nồng độ các phụ gia Na2SO4, K2SO4 và KNO3 từ 0-3%. Các đặc tính quan trọng của mẫu được xác định bao gồm nhiệt lượng cháy (Qv), mật độ đong (ω), nhiệt độ bùng cháy (Tig) và độ ổn định hóa học. Độ xốp được tính toán và quy đổi thông qua mật độ đong và khối lượng riêng. Kết quả khảo sát cho thấy, muối Na2SO4 cho hiệu quả tạo xốp tốt nhất (51 - 53%) với nồng độ lớn hơn 2% và ít thay đổi ở nồng độ lớn hơn. Các đặc trưng quan trọng của thuốc phóng cầu xốp không thay đổi đáng kể so với thuốc phóng cầu không sử dụng phụ gia.

Tài liệu tham khảo

[1]. Colgate S. A., Alamos L., Roos E., "Fast burning propellant". U.S. Patent No. 4,681,643 (1987).

[2]. Li Y., Yang W., Ying S., "Burning characteristics of consolidated gun propellants", Propellants, Explosives, Pyrotechnics, 40, 33-38, (2015).

[3]. Accurate Arms Company I. - "Accurate smokeless powder". Wolfe Publishing Company, 6471 Airpark Drive, Prescott, AZ 86301, (2000).

[4]. Михайлов Ю., "Физикохимия флегматизированных порохов", Черноголовка. ИПХФ РАН, (2001).

[5]. Botelho F. D., Galante E. B. F., Mendes Á. J. B., "Characteristics and manufacture of spherical smokeless powders", Journal of aerospace technology and management, 7, 398-403, (2015).

[6]. Zeigler E. H., "Process for preparing nitrocellulose for use in small arms". U.S. Patent No. 4,031,172 (1977).

[7]. Fung K. F., "Process for preparing free flowing spheroidal nitrocellulose particles". (1997).

[8]. Setiani W. S., Utami M., Yunanda W. W., Muzizah M., Kalasmoro K., Wardani R. M., Ningsih T. G., Suharnoko S., Ruyat Y., Hafizah M. A. E., "The Granulation Methods of Double Base Propellant for Small Caliber Ammunition: A Review", International Journal of Social Science Research and Review, 6, 247-251, (2023).

[9]. Фиошина М. А., Русин Д. Л. - "Основы химии и технологии порохов и твердых ракетных топлив". РХТУ,(2004).

[10]. Гиндич В., "Технология пироксилиновых порохов", В двух томах. Казань, (1995).

[11]. Ball A. - "Explosive Series, Solid Propellant Part One". AMCP,(1964).

Tải xuống

Đã Xuất bản

14-10-2024

Cách trích dẫn

Doan Minh Khai, Phan Duc Nhan, Nguyen Duy Tuan, và Nguyen Minh Tuan. “Nghiên cứu Chế tạo thuốc phóng cầu xốp sử dụng phụ Gia muối của Kim loại kiềm”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, số p.h IPE, Tháng Mười 2024, tr 104-9, doi:10.54939/1859-1043.j.mst.IPE.2024.104-109.

Số

Chuyên mục

Nghiên cứu khoa học

##category.category##